Tấn, đả, song quyền:
* Tấn: Ở bộ vị, giữ y bộ
vị, tay phải ở sau đấm thẳng âm quyền ra trước, tay trái thủ dương quyền nơi
hông trái. Hai mắt nhìn thẳng phía trước (xem ảnh H.45).
* Đả: Ở bộ vị, chân phải
ở sau đá trước thẳng gót chân từ sau ra trước. Hai mắt nhìn thẳng về phía trước.
* Song quyền: Ở bộ vị,
tay trái ở sau đang thủ dương quyền đâm thẳng âm quyền ra phía trước. Hai mắt
nhìn thẳng phía trước.
Ở bộ vị, giữ y bộ vị ngựa,
chân phải ở trước, chân trái sau; tay phải ở trước đang thủ dương quyền, đâm thẳng
âm quyền ra trước. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Hoành tả, phục hạc khai
linh:
* Hoành tả: Ở bộ vị,
chân trái ở sau bỏ ngang qua bên trái một bước, đứng theo tư thế ngựa kim kê,
tay trái thủ âm quyền trên trán, tay phải thủ dương quyền nơi mông đùi phải.
Hai mắt nhìn thẳng phía trước (xem ảnh H.49).
* Phục hạc khai linh: Ở
bộ vị, chân trái ở bên trái, bước tới trước một bước, đứng theo tư thế ngựa kim
kê. Cùng lúc tay trái đánh âm chưởng theo từ trên xuống, tay trái sang phải.
Tay phải thủ dương chưởng trên trán. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Ở bộ vị, giữ y bộ vị,
tay trái ở trước tiếp tục đánh ngược lại theo dương chưởng. Hai mắt nhìn thẳng
phía trước.
Ở bộ vị, giữ y tư thế
ngựa, hai tay thủ hạc chỉ, tay trái ở trước đánh hạc chỉ từ trên xuống; tay phải
ở sau đánh hạc chỉ từ dưới lên. Hai tay thủ theo hạc chỉ âm dương. Hai mắt nhìn
phía trước.
Trực tiền quyển địa:
Ở bộ vị, chân phải ở
sau, quét bàn chân sát mặt đất cong tròn từ sau ra trước, đứng theo tư thế ngựa
bộ hạ. Cùng lúc hai tay bắt đánh hai dương quyền từ trên xuống, đồng thời đánh
móc thẳng hai nắm quyền từ dưới lên. Hai mắt nhìn phía trước (xem ảnh H.53).
Tấn, đả, song quyền:
* Tấn: Ở bộ vị, giữ y
tư thế ngựa, tay trái ở sau đấm thẳng, nắm quyền ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng
phía trước.
* Đả: Ở bộ vị, chân
trái ở sau đá thẳng từ sau ra trước. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
* Song quyền: Ở bộ vị,
giữ y tư thế ngựa chân trái trước, chân phải sau. Đồng thời tay phải ở sau đâm
thẳng nắm quyền ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Ở bộ vị, giữ y bộ vị,
tay trái ở trước tiếp tục đâm thẳng nắm quyền ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng
về trước.
Hoành hữu, phục hạc
khai linh:
* Hoành hữu: Ở bộ vị,
chân phải ở sau, bỏ ngang qua bên phải một bước, đứng theo tư thế ngựa ngang,
tay phải thủ âm quyền trên trán, tay trái thủ dương quyền nơi mông đùi chân
trái. Hai mắt nhìn phía trước.
* Phục hạc khai linh: Ở
bộ vị, chân phải ở bên phải, bước tới trước một bước, đứng theo tư thế ngựa kim
kê. Cùng lúc, tay phải đánh căn chưởng theo từ trên xuống, từ phải sang trái;
tay trái thủ dương chưởng trên trán. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Ở bộ vị, giữ y bộ vị,
tay phải ở trước tiếp tục đánh ngược lại theo dương chưởng. Hai mắt nhìn phía
trước.
Ở bộ vị, giữ y tư thế
ngựa, hai tay thủ hạc chỉ, tay phải ở trước, đánh hạc chỉ từ trên xuống, tay
trái ở sau đánh hạc chỉ từ dưới lên. Hai tay thủ theo hạc chỉ âm-dương. Hai mắt
nhìn phía trước.
Trực tiền quyển địa:
Ở bộ vị, chân trái ở
sau, quét bàn chân sát mặt đất cong tròn từ sau ra trước, đứng theo tư thế ngựa
bộ hạ. Cùng lúc hai tay bắt đánh hai dương quyền từ trên xuống, đồng thời đánh
móc thẳng hai nắm quyền từ dưới lên. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Tấn, đả, song quyền:
* Tấn: Ở bộ vị, giữ y
tư thế ngựa, tay phải ở sau đâm thẳng nắm quyền ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng
phía trước.
* Đả: Ở bộ vị, chân phải
ở sau, đá thẳng từ sau ra trước. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
* Song quyền: Ở bộ vị,
giữ y tư thế ngựa, chân phải trước, chân trái sau. Đồng thời tay trái ở sau đâm
thẳng ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
Ở bộ vị, giữ y bộ vị,
tay phải ở trước, tiếp tục đâm thẳng nắm quyền ra phía trước. Hai mắt nhìn thẳng
phía trước.
Hướng hậu đả Thập Tự:
* Hướng hậu đả: Ở bộ vị,
chân trái ở sau, đá theo chiều sau lưng cùng lúc thu chân về vị trí ngựa trước
khi đá. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
* Thập tự: Ở bộ vị,
chân trái ở sau giở lên, nhảy về sau một bước, tọa ngựa theo tư thế ngựa Thập Tự.
Hai mắt nhìn phía trước.
Diện Tý:
Ở bộ vị, chân trái ở
sau bỏ sang bên trái một bước, đứng theo tư thế ngựa ngang. Cùng lúc, tay trái
đánh móc nắm quyền từ dưới lên, từ phải qua trái. Tay phải thủ âm quyền nơi cùi
chỏ tay trái. Hai mắt nhìn phía trước.
Hồi tẩu mã giang tiên:
* Hồi tẩu mã: Ở bộ vị,
giữ y tư thế ngựa, tay trái đánh dương quyền từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
Tay phải thủ âm quyền ngang trên trán. Hai mắt nhìn thẳng phía trước.
* Giang tiên: Ở bộ vị,
chân trái ở bên trái, bước tới trước một bước, đứng theo tư thế ngựa kim kê,
cùng lúc, tay trái đánh móc thẳng nắm quyền từ dưới lên trên. Tay phải thủ âm
quyền kề nơi chỏ tay trái. Hai mắt nhìn phía trước.
(Những động tác bái tổ
hết bài thảo)
Bái tổ, lập như tiền:
Ở bộ vị, chân phải ở
sau, bước tới trước một bước, bỏ về bên phải, đứng theo tư thế ngựa tứ bình.
Cùng lúc tay phải thủ dương chưởng, tay trái thủ âm chưởng, áp sát nhau, thủ
trước ngực, bái tổ. Hai mắt nhìn phía trước.
Theo Bước đầu nghiên cứu
nguồn gốc, đặc trưng võ cổ truyền Bình Định - baobinhdinh.com.vn
võ tốt
ReplyDeleteai có sách hướng dẫn luyện bài ngọc trản quyền không vậy ? cho mình xin đi..thanks all
ReplyDelete